Chú thích A_Bái

  1. Ngưu lộc Chương kinh (牛录章京, tiếng Mãn: ᠨ᠋ᡳᡵᡠ
    ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ, Möllendorff: niru janggin) được định danh trong Hán ngữ là Tá lĩnh
  2. Chương kinh (章京, tiếng Mãn: ᠵᠠᠩᡤᡳᠨ, Möllendorff: janggin, đại từ điển: zhanggin, Abkai: janggin, tiếng Mông Cổ: Занги) dịch sang tiếng Hán là Tướng quân; đến năm 1634, Giáp lạt Ngạch chân được đổi gọi là Giáp lạt Chương kinh (tương tự Ngưu lục ngạch chân được đổi gọi là Ngưu lục Chương kinh; chỉ có Cố sơn Ngạch chân là không đổi). Năm 1660, Giáp lạt Chương kinh được định danh trong Hán ngữ là Tham lĩnh (Ngưu lục Chương kinh được định danh là Tá lĩnh)
  3. Năm 1660, Mai lặc Ngạch chân được định danh trong Hán ngữ là Phó đô thống
  4. Năm 1631, nhà Thanh phỏng theo nhà Minh lập ra Lục bộ, do các Bối lặc (Thân vương, Quận vương) quản lý, bên dưới thiết lập các chức quan Mãn-Mông-Hán Thừa chính, Tham chính, Khải tâm lang, Ngạch triết khố. Đến năm 1644, Thừa chính đổi thành Thượng thư, Tham chính thành Thị lang, Lý sự quan thành Lang trung, Phó Lý sự quan thành Viên ngoại lang, Ngạch triết khố thành Chủ sự.
  5. “Thanh sử cảo, quyển 217”. 镇国勤敏公阿拜, 太祖第三子. 天命十年, 偕塔拜, 巴布泰伐东海北路呼尔哈部, 俘千五百户, 还, 太祖出城迎劳, 授牛录章京. 天聪八年, 授梅勒额真. 崇德三年, 授吏部承政. 四年, 封三等镇国将军. 六年, 驻防锦州. 八年, 以老, 罢承政. 顺治四年, 进二等. 五年二月, 卒. 十年, 追封谥. 阿拜子有爵者三: 巩安, 袭三等镇国将军, 进辅国公; 乾图, 灏善封辅国公, 乾图谥介直. 巩安, 灏善之後, 皆以奉恩将军世袭. horizontal tab character trong |quote= tại ký tự số 157 (trợ giúp)
  6. 宗学总管, chức quan hàm Thất phẩm, quản lý sự vụ của Tông học và sau này kiêm cả Giác La học, đều do Tông nhân phủ chọn từ Tông thất Trưởng giả
  7. 宗学总管是官名. 清代宗学属官. 左翼, 右翼宗学各设总管二人 (食七品俸), 副管八人 (食八品俸), 均由宗人府拣选宗室中分尊年长者引见补授. 于宗学轮流值日, 管理日常事务. 五年期满, 果有成就, 系闲散宗室以宗人府主事补用, 系将军等品级则量加议叙. 又, 盛京宗学总管二人, 并兼管盛京觉罗学事务